Bạn có bao giờ tự hỏi chỉ số IPI là gì, và nó được sử dụng để làm gì trong lĩnh vực kinh tế học?
Để đáp ứng nhu cầu của bạn, Web chuyên nghiệp sẽ giải thích một cách cụ thể về chỉ số này trong bài viết dưới đây. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm!
IPI là gì
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI- Industrial Production Index ): là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tốc độ phát triển sản xuất trong ngành công nghiệp hàng tháng, quí và năm. Được tính dựa trên khối lượng sản phẩm sản xuất, chỉ số này thường được gọi là “chỉ số khối lượng sản phẩm công nghiệp”. IPI phản ánh nhanh chóng tình hình phát triển của toàn ngành công nghiệp, bao gồm từng sản phẩm cũng như nhóm ngành sản phẩm riêng lẻ.
Do đó, IPI là một công cụ hữu ích để cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư và các đối tượng khác về tình hình sản xuất trong ngành công nghiệp. Việc theo dõi chỉ số này giúp các chuyên gia đưa ra những phân tích và đánh giá chính xác về tình hình kinh tế của quốc gia, từ đó có thể đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI) được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng sản xuất công nghiệp tạo ra trong kỳ hiện tại với khối lượng sản xuất công nghiệp kỳ gốc. Chỉ số được tính dựa trên khối lượng sản phẩm sản xuất chủ yếu với quyền số là giá trị tăng thêm. Toàn bộ các doanh nghiệp thuộc mẫu điều tra được chọn theo ba cấp:
- Cấp 1: chọn ngành công nghiệp cấp 4
- Cấp 2: chọn sản phẩm
- Cấp 3: chọn cơ sở sản xuất ra sản phẩm
Với phương pháp tính chỉ số IPI, ta có thể đánh giá được tốc độ tăng trưởng của một sản phẩm, một ngành công nghiệp cụ thể (ngành công nghiệp cấp 4, cấp 2, cấp 1) và toàn bộ ngành công nghiệp thời kì báo cáo với thời kì được chọn làm gốc so sánh một cách chính xác, kịp thời, đáp ứng nhu cầu điều hành nhanh, linh hoạt của các cấp quản lí.
Ví dụ: Thời kì gốc so sánh của chỉ số sản xuất có thể là mức bình quân tháng của năm gốc 2015, tháng trước liền kề và tháng cùng kì năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp được tính toán và công bố bởi Tổ chức Thống kê Trung ương (CSO) hàng tháng. Nó là một chỉ số tổng hợp về mức độ chung của hoạt động công nghiệp trong nền kinh tế. Chỉ số IIP có thể đánh giá được tốc độ tăng trưởng của một sản phẩm, một ngành công nghiệp cụ thể và toàn bộ ngành công nghiệp thời kì báo cáo với thời kì được chọn làm gốc so sánh một cách chính xác, kịp thời, đáp ứng nhu cầu điều hành nhanh, linh hoạt của các cấp quản lý.
Chỉ sô sản xuất công nghiệp (IPI) được hoạt động như thế nào
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI) đo lường mức độ sản xuất trong lĩnh vực chế tạo, khai thác mỏ — bao gồm cả dịch vụ khoan mỏ dầu, khí và các lĩnh vực tiện ích điện và khí đốt. Nó cũng đo lường năng lực, ước tính mức sản xuất có thể được duy trì bền vững; và sử dụng công suất, tỷ lệ giữa sản lượng thực tế trên công suất.
Tính toán IPI
1. Cách tính IPI chung
Mức độ của Chỉ số Sản xuất Công nghiệp (IPI) là một con số trừu tượng, mức độ của chỉ số này thể hiện tình trạng sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định so với một khoảng thời gian tham chiếu. Năm cơ sở có thời điểm được ấn định là 1993–94 nên năm đó được ấn định mức chỉ số là 100. Năm cơ sở hiện tại là 2011-2012.
Dữ liệu nguồn rất đa dạng, bao gồm cả đầu vào và đầu ra vật lý như tấn thép; số liệu bán hàng được điều chỉnh theo lạm phát; và, trong một số trường hợp, giờ do công nhân sản xuất ghi lại. FRB thu thập dữ liệu này từ các hiệp hội ngành và các cơ quan chính phủ và tổng hợp chúng thành một chỉ số bằng cách sử dụng công thức lý tưởng của Fisher.
Trong IPI tổng thể, có một số chỉ số phụ cung cấp cái nhìn chi tiết về sản lượng của các ngành công nghiệp cụ thể cao. Ví dụ về một vài trong số hàng chục ngành công nghiệp có sẵn dữ liệu sản xuất hàng tháng bao gồm: bán khí đốt dân dụng, kem và đồ tráng miệng đông lạnh, nhà máy sản xuất thảm và tấm thảm, các sản phẩm lò xo và dây điện, bàn ủi, thiết bị âm thanh và video và giấy.
2. Quy trình tính toán IPI
Trình tự các bước tính chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI) cho khu vực doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Tính chỉ số sản xuất cho từng sản phẩm
Trong đó:
iqn: Chỉ số sản xuất của sản phẩm cụ thể thứ n (ví dụ như: sản phẩm điện, than, vải, xi măng… );
qn1: Khối lượng sản phẩm hiện vật được sản xuất ra ở thời kì báo cáo;
qno: Khối lượng sản phẩm hiện vật được sản xuất ra ở thời kì gốc.
Tính chỉ số sản xuất cho từng sản phẩm riêng biệt tuy đơn giản, nhưng lại rất quan trọng, bởi các chỉ số của từng sản phẩm sẽ là cơ sở để tính chỉ số chung cho ngành, cho địa phương và cho toàn quốc. Nếu các chỉ số của từng sản phẩm thiếu chính xác sẽ làm cho chỉ số chung không chính xác.
Bước 2: Tính chỉ số sản xuất cho từng ngành công nghiệp cấp 4 theo phương pháp bình quân cộng gia quyền của các chỉ số sản xuất từng sản phẩm đại diện cho ngành đó.
Trong đó:
IqN4: Chỉ số sản xuất của ngành cấp 4 thứ N;
iqn : Chỉ số sản xuất của sản phẩm thứ n;
Wqn: Quyền số sản xuất của sản phẩm thứ n;
q : Ký hiệu cho khối lượng sản xuất;
N4: Ký hiệu cho ngành cấp 4 (N4=1,2,3,…j); (j: Số thứ tự của ngành cấp 4 cuối cùng)
n: Ký hiệu cho số sản phẩm (n=1,2,3…k); (k: Số thứ tự của sản phẩm cuối cùng trong ngành công nghiệp cấp 4).
Khi tính chỉ số sản xuất cho từng ngành công nghiệp cấp 4 cần lưu ý:
– Nếu tính chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4 so với kì gốc thì sử dụng chỉ số sản phẩm so với kì gốc.
– Nếu tính chỉ số ngành công nghiệp cấp 4 so với cùng kì thì sử dụng chỉ số ngành cấp 4 của kì báo cáo so với kì gốc chia cho chỉ số ngành cấp 4 của cùng kì với kì báo cáo so với kì gốc.
Bước 3: Tính chỉ số sản xuất cho ngành công nghiệp cấp 2 theo phương pháp bình quân cộng gia quyền của các chỉ số sản xuất theo các ngành công nghiệp cấp 4 với quyền số là giá trị tăng thêm tính theo giá hiện hành cố định ở năm gốc của các ngành công nghiệp cấp 4 được chọn trong ngành công nghiệp cấp 2 của khu vực doanh nghiệp:
Trong đó:
IqN2: Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 2;
IqN4: Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2;
WqN4 : Quyền số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2.
Quyền số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4 là tỉ trọng của giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cấp 4 đó trong tổng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cấp 2 tại thời điểm được chọn để tính quyền số.
Một số điểm cần lưu ý khi tính chỉ số sản xuất cho từng ngành công nghiệp cấp 2:
– Nếu tính chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 2 so với kì gốc thì sử dụng chỉ số ngành công nghiệp cấp 4 so với kì gốc;
– Nếu tính chỉ số sản xuất ngành công nghiệp cấp 2 so với cùng kì thì sử dụng chỉ số ngành cấp 2 của kì báo cáo so với kì gốc chia cho chỉ số ngành cấp 2 của cùng kì với kì báo cáo so với kì gốc.
Bước 4: Tính chỉ số sản xuất cho từng ngành công nghiệp cấp 1 theo công thức bình quân cộng gia quyền của các chỉ số sản xuất các ngành công nghiệp cấp 2 với quyền số là giá trị tăng thêm tính theo giá hiện hành cố định ở năm gốc 2015 của các ngành công nghiệp cấp 2 tương ứng trong tổng ngành công nghiệp cấp 1 của khu vực doanh nghiệp:
Trong đó:
IqN1 : Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1;
IqN2 : Chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2;
WqN2: Quyền số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2.
Trong ngành công nghiệp cấp 1 gồm nhiều ngành công nghiệp cấp 2 có vị trí quan trọng khác nhau. Tuỳ điều kiện, khả năng và yêu cầu mà chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1 được tính bình quân gia quyền từ tất cả các ngành công nghiệp cấp 2 thuộc ngành cấp 1, hoặc chỉ tính bình quân gia quyền của một số ngành cấp 2 quan trọng đủ đại diện cho ngành cấp 1.
Một số điểm cần lưu ý khi tính chỉ số sản xuất cho từng ngành công nghiệp cấp 2:
– Nếu tính chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1 so với kì gốc thì sử dụng chỉ số ngành công nghiệp cấp 2 so với kì gốc;
– Nếu tính chỉ số sản xuất ngành công nghiệp cấp 1 so với cùng kì thì sử dụng chỉ số ngành cấp 1 của kì báo cáo so với kì gốc chia cho chỉ số ngành cấp 1 của cùng kì với kì báo cáo so với kì gốc.
Bước 5: Tính chỉ số sản xuất cho toàn ngành công nghiệp theo công thức bình quân cộng gia quyền của các chỉ số sản xuất ngành công nghiệp cấp 1 với quyền số là giá trị tăng thêm tính theo giá hiện hành cố định ở năm gốc của các ngành công nghiệp cấp 1 tương ứng trong toàn ngành công nghiệp của khu vực doanh nghiệp:
Trong đó:
IQ : Chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp;
IqN1: Chỉ số sản xuất của từng ngành công nghiệp cấp 1;
WqN1 : Quyền số của từng ngành công nghiệp cấp 1.
Lợi ích của Chỉ số IPI
Dữ liệu cấp ngành là một nguồn thông tin hữu ích cho các nhà quản lý và nhà đầu tư trong các lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Thông tin này cung cấp cho họ cái nhìn chi tiết về tình hình sản xuất và tăng trưởng của từng ngành sản xuất trong ngành công nghiệp.
Trong khi đó, chỉ số tổng hợp (ví dụ như IPI) là một chỉ báo kinh tế vĩ mô quan trọng cho các nhà kinh tế và nhà đầu tư để đánh giá sự phát triển của ngành công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến tăng trưởng kinh tế chung. Do lĩnh vực công nghiệp chiếm phần lớn trong sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế, việc theo dõi chỉ số tổng hợp như IPI là rất quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh và đầu tư chính xác.
IPI khác với thước đo phổ biến nhất về sản lượng kinh tế là GDP. Trong khi GDP đo lường mức giá mà người dùng cuối phải trả, bao gồm giá trị gia tăng trong lĩnh vực bán lẻ, thì IPI chỉ tính toán khối lượng sản phẩm sản xuất. Cần lưu ý rằng khu vực công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp và đang giảm trong nền kinh tế Hoa Kỳ, chỉ chiếm dưới 20% GDP tính đến năm 2016. Tuy nhiên, IPI vẫn là một chỉ báo quan trọng để đánh giá tình hình sản xuất trong ngành công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến tăng trưởng kinh tế chung.
Khả năng sử dụng là một chỉ số quan trọng để đo lường sức mạnh của nhu cầu trong ngành sản xuất. Chỉ số này được tính bằng cách so sánh sản lượng thực tế với công suất sản xuất tối đa của một nhà máy hoặc một cụm nhà máy. Khi công suất sử dụng thấp hơn so với công suất tối đa, điều này cho thấy nhu cầu đang yếu đi và các nhà hoạch định chính sách có thể cần phải kích thích tài chính hoặc tiền tệ để hỗ trợ sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
Trong khi đó, các nhà đầu tư có thể đánh giá đó là dấu hiệu của một đợt suy thoái sắp tới và chuẩn bị cho nó, hoặc – tùy thuộc vào tín hiệu từ chính phủ – hiểu đó là một dấu hiệu cho thấy đợt kích thích kinh tế có thể sắp tới. Do đó, khả năng sử dụng là một chỉ số quan trọng để đo lường sức khỏe của ngành sản xuất và cung cấp thông tin quan trọng cho các quyết định kinh tế và đầu tư.
Mặt khác, chỉ số sử dụng công suất cũng là một tín hiệu quan trọng về tình trạng nhu cầu trong nền kinh tế. Việc sử dụng công suất thấp hoặc quá công suất thường báo hiệu về nhu cầu yếu hoặc mạnh. Những tín hiệu này có thể được sử dụng bởi các nhà hoạch định chính sách và nhà đầu tư để đưa ra các quyết định về chính sách tài khóa hoặc đầu tư. Nếu sử dụng công suất cao, có thể là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang phát triển quá nóng, và có nguy cơ tăng giá và bong bóng tài sản.
Trong trường hợp này, các nhà hoạch định chính sách có thể phản ứng bằng cách tăng lãi suất hoặc thắt chặt tiền tệ. Tuy nhiên, họ cũng có thể chấp nhận chu kỳ kinh doanh tự nhiên và đưa ra các quyết định dựa trên tình hình hiện tại của nền kinh tế. Tóm lại, chỉ số sử dụng công suất cung cấp cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về tình trạng nhu cầu trong nền kinh tế, và đó là một tài liệu hữu ích để đưa ra các quyết định kinh tế quan trọng.
Lời kết
Tóm lại, IPI là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá sản xuất công nghiệp và tình hình kinh tế nói chung. Nó cung cấp cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về hiệu suất sản xuất và sức mạnh của nhu cầu trong các ngành công nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, IPI không phải là chỉ số duy nhất và không đủ để đánh giá hoàn toàn về tình hình kinh tế.
Chúng ta cần kết hợp nó với các chỉ số khác để có được một bức tranh đầy đủ hơn về tình hình kinh tế toàn cầu và các ngành kinh doanh cụ thể. Hi vọng bài viết tổng hợp đã giúp bạn hiểu hơn về khái niệm IPI là gì.
Trần Tiến Duy. Sinh ra và lớn lên tại Vũng Tàu. Hiện tại Trần Tiến Duy đang là SEO Manager tại Miko Tech Agency Marketing và Giảng viên Digital Marketing với các khoá học SEO Website tại trường FPT Tp.HCM. Với hơn 5+ năm kinh nghiệm Quản lý đội ngũ nhân sự, training & Đào tạo về SEO/ Content Marketing.